Thận trọng
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Bệnh nhân bị bệnh gan mất bù
Cần theo dõi chặt chẽ các thông số thận và gan mật ở nhóm đối tượng này.
Viêm gan trầm trọng
Đợt cấp khi đang điều trị
Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ cao bị bệnh gan mất bù sau khi viêm gan trầm trọng, và do đó cần được theo dõi chặt chẽ các chỉ số ALT trong quá trình điều trị.
Đợt cấp sau khi ngừng điều trị
Chức năng gan nên được theo dõi liên tục theo chu kỳ, theo dõi cả lâm sàng và xét nghiệm ít nhất trong 6 tháng sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp, điều trị viêm gan B có thể được tiếp tục.
Ở bệnh nhân bị bệnh gan hoặc xơ gan tiến triển, không khuyến cáo ngừng điều trị vì sau đợt điều trị bệnh viêm gan có thể dẫn đến gan mất bù. Đợt cấp viêm gan đặc biệt nghiêm trọng, một số tử vong với bệnh gan mất bù.
Suy thận
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút
Không có dữ liệu an toàn khi sử dụng tenofovir alafenamide để điều trị bệnh nhân nhiễm HBV có CrCl < 30 ml/phút.
Không khuyến cáo sử dụng tenofovir alafenamide ở bệnh nhân có CrCl < 15 ml/phút mà không chạy thận nhân tạo.
Độc tính trên thận
Nguy cơ độc tính trên thận do tiếp xúc lâu dài với tenofovir ở nồng độ thấp vì dùng tenofovir alafenamide không thể được loại trừ.
Bệnh nhân đồng nhiễm HBV và virus viêm gan C hoặc D
Chưa có dữ liệu về an toàn và hiệu quả của tenofovir alafenamide ở bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan C hoặc D. Tuân thủ theo hướng dẫn phối hợp điều trị viêm gan C.
Đồng nhiễm HIV và viêm gan B
Xét nghiệm kháng thể HIV cần được thực hiện ở tất cả bệnh nhân nhiễm HBV mà chưa biết tình trạng nhiễm HIV-1 trước khi bắt đầu điều trị bằng tenofovir alafenamide. Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV, nên phối hợp tenofovir alafenamide với các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo bệnh nhân có phác đồ điều trị HIV thích hợp.
Sử dụng đồng thời với các thuốc khác
Không nên phối hợp Alavir với các thuốc khác có chứa tenofovir alafenamide, tenofovir disoproxil fumarate hoặc adefovir dipivoxil.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời tenofovir alafenamide với các thuốc chống động kinh (như carbamazepine, oxcarbazepine, phenobarbital và phenytoin), các thuốc kháng sinh (như rifampicin, rifabutin and rifapentine) hoặc thảo dược St. John's wort, là những chất gây cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) và có thể làm giảm nồng độ tenofovir alafenamide huyết tương.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời tenofovir alafenamide với chất ức chế P-gp mạnh (như itraconazole và ketoconazole) vì có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ mang thai:
Đã có lượng lớn dữ liệu ở phụ nữ có thai (kết quả trên 1000 người tiếp xúc) cho thấy không có độc tính đối với thai nhi/trẻ sơ sinh có liên quan đến sử dụng tenofovir disoproxil fumarate.
Các nghiên cứu ở động vật không cho thấy tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
Sử dụng tenofovir alafenamide có thể được cân nhắc khi đang mang thai nếu cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Thiếu dữ liệu về ảnh hưởng của tenofovir ở trẻ sơ sinh.
Nguy cơ cho trẻ bú sữa mẹ không thể loại trừ, do đó, không nên sử dụng thuốc khi đang cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Tenofovir alafenamide không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.