Tận tụy vì sức khỏe
Tiếng Việt Tiếng Anh
MENU
Đang cập nhật ...
Xem thêm LENAZOL
Đang cập nhật ...
Xem thêm TENITIB 50
Đang cập nhật ...
Xem thêm TENITIB 25
Đang cập nhật ...
Xem thêm NILOSINA 50
Đang cập nhật ...
Xem thêm HERAPINE 200
Đang cập nhật ...
Xem thêm HERAPINE 100
Đang cập nhật ...
Xem thêm HERAPINE 25
Đang cập nhật ...
Xem thêm VALESTO HCT 160/25
Đang cập nhật ...
Xem thêm VALESTO HCT 160/12,5
Đang cập nhật ...
Xem thêm HERAACE T 7.5
CGOVIR
  • CGOVIR

  • Hạn sử dụng36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Thành phầnSofosbuvir
  • Dạng bào chếViên nén bao phim Sofosbuvir 400 mg
Hướng dẫn sử dụng
 
CGOVIR
Viên nén bao phim Sofosbuvir 400 mg
 
Thuốc bán theo đơn
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
 
THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất:
Sofosbuvir....................400 mg
Tá dược:  vừa đủ.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:
- Hộp chứa 4 vỉ x 7 viên.
- Hộp chứa 1 lọ x 28 viên.
DƯỢC LỰC HỌC
Cơ chế tác dụng
Sofosbuvir là một chất ức chế polymerase NS5B RNA-phụ thuộc của HCV, là thành phần cơ bản cho virus sao chép. Sofosbuvir là một nucleotid được chuyển hóa trong tế bào tạo thành chất giống-uridin triphosphat (GS-461203) có hoạt tính dược lý, chất này có thể gắn vào RNA của HCVbởi NS5B polymerase và có tác dụng kết thúc chuỗi.  
Trong một định lượng hóa sinh, GS-461203 ức chế hoạt tính polymerase của tái tổ hợp NS5B từ HCV các typ gen 1b, 2a, 3a và 4a với giá trị IC50 trong khoảng từ 0,7 tới ,6µM. GS-461203 không phải là tác nhân ức chế DNA và RNA polymerase ở người và cũng không ức chế sự phân chia RNA polymerase của sụn.
Hoạt tính kháng virus
Trong định lượng đơn vị sao chép HCV (HCV replicon), giá trị nồng độ tác động (EC50) của sofosbuvir so với toàn bộ replicon từ typ gen 1a, 1b, 2a, 3a và 4a tương ứng là 0,04; 0,11; 0,05; 0,05; và 0,04 μM, và giá trị EC50 của sofosbuvir chống lại replicon khảm 1b mã hóa NS5B từ gen typ 2b, 5a hoặc 6a từ 0.014 đến 0.015 μM. Giá trị EC50 trung bình ± SD của sofosbuvir chống lại replicon khảm mã hóa chuỗi NS5B từ phân lập lâm sàng là 0.068 ± 0.024 μM cho typ gen là (n = 67), 0.11 ± 0.029 μM,  typ gen 1b (n = 29), 0.035 ± 0.018 μM, typ gen 2 (n = 15), 0.085 ± 0.034 μM và cho typ gen 3a (n = 106). Trong những định lượng này, hoạt tính kháng virus in vitro của sofosbuvir chống lạo các typ gen 4, 5, 6 tương tự khi quan sát ở typ gen 1, 2, 3.
40% huyết thanh người không có hiệu lực về các hiệu lực  chống HCV của sofosbuvir.
Kháng thuốc
Trong nuôi cấy tế bào
Đơn vị sao chép HCV (replicon) bị giảm nhạy cảm với sofosbuvir với nhiều typ gen bao gồm: 1b, 2a, 2b, 3a,4a, 5a và 6a. Sự giảm nhạy cảm với sofosbuvir có liên quan chủ yếu tới NS5B chất thay thế củaS282T trong tất cả các typ gen sao chép được kiểm tra. Một chất thay thếM289L được phát triển cùng với S282T trong các typ gen sao chép 2a, 5 và 6. Vị trí-trực tiếp đột  biến gen chất S282T trong sao chép của typ gen 8 được cho rằng bị giảm từ 2 tới 18 lần độ nhạy cảm với sofosbuvir và giảm sự sao chép của virus tới 89% tới 99% so với thuốc ban đầu. Trong định lượng sinh hóa, tái tổ hợp NS5B polymerase từ các typ gen  1b, 2a, 3a và  4a có chất thay thế S282T tỏ ra bị giảm nhạy cảm với GS-461203 hơn so vớithuốc ban đầu.
Ảnh hưởng HCV cơ bản đa hình lên kết quả điều trị
Chuỗi NS5B cơ bản thu được từ 1291 cá thể ở nghiên cứu phase 3 bằng trình tự phổ biến và biến thể S282T không được phát hiện ở bất kỳ cá thể nào với trình tự co bản phù hợp. Trong phân tích đánh giá hiệu quả các đa hình cơ bản lên kết quả điều trị, thống kê không có đáng kể sự hiện diện của bất kỳ biến thể HCV NS5B trên kết quả điều trị.
Đối kháng chéo
HCV replicon biểu hiện hợp chất có liên quan đến sofosbuvir đối kháng biến thể S282T nhạy cảm với các tác nhân kháng HCV. Sofosbuvir duy trì hoạt động chống lại biến thể NS5B L159F và L320F có liên quan đối kháng các thuốc kháng virus trực tiếp với cơ chế hoạt động khác nhau, như là NS5B non-nucleoside, thuốc ức chế prptease NS3 và thuốc ức chế NS5A.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sofosbuvir là tiền chất nucleotid được chuyển hóa rộng rãi. Hoạt tính chuyển hóa được tạo thành trong tế bào gan và không xuất hiện trong huyết tương. Chất chuyển hóa chiếm ưu thế (>90%) là GS-331007 không có hoạt tính. Nó được tạo thành thông qua con đường liên tiếp và song song với sự hình thành các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Hấp thu
Tính chất dược động học của sofosbuvir và các chất chuyển hóa chính GS-331007 đã được đánh giá trên những người  khỏe mạnh và những người  bị viêm gan virus C mạn tính. Sau khi uống, sofosbuvir được hấp thu với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 0,5-2 giờ sau khi uống, không ảnh hưởng bởi liều. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của GS-331007 đạt được giữa 2 tới 4 giờ sau khi uống. Dựa trên phân tích dược động học của các nhóm người bị nhiễm 1 – 6 typ gen di truyền (genotype) virus viêm gan C (n = 986), diện tích dưới đường cong ổn định (AUC0-24) cho sofosbuvir và GS-331007 tương ứng là 1,010 ng.h/mL và 7,200 ng.h/mL. Ở nhóm người khỏe mạnh (n = 284), diện tích dưới đường cong ổn định (AUC0-24) cho sofosbuvir và GS-331007 tương ứng cao hơn 57% và thấp hơn 39% so với nhóm người bị nhiễm HCV.
Ảnh hưởng của thức ăn:
Liên quan đến điều kiện chất béo, dùng một liều đơn sofosbuvir với bữa ăn nhiều chất béo làm giảm tỷ lệ hấp thu sofosbuvir. Khoảng hấp thu của sofosbuvir tăng khoảng 1-8 lần, và ít ảnh hưởng lên nồng độ đỉnh. GS-331007 không bị ảnh hưởng bở bữa ăn giàu chất béo.
Phân bố
Khoảng 85% sofosbuvir gắn với protein huyết tương người và không phụ thuộc với nồng độ thuốc trong khoảng 1 µg/mL to 20 µg/mL. GS-331007 được gắn rất ít với protein huyết tương người. Sau khi uống liều đơn 400 mg [14C]-sofosbuvir ở người khỏe mạnh, tỷ lệ giữa máu và huyết tương của hoạt chất phóng xạ [14C] khoảng 0,7.
Chuyển hóa
Sofosbuvir được chuyển hóa mạnh tại gan tạo thành chất giống nucleosid triphosphat GS-461203có hoạt tính dược lý.Sự chuyển hóa có thể liên quan đến sự thủy phân nhóm hydroxyl được xúc tác bởi cathepsin A (CatA) hoặc carboxylesterase 1 (CES 1) và sau đó là de-phophoryl hóa tạo thành chất chuyển hóa nucleoside GS-331007, chất này không thể tái phosphoryl hóa và không có tác dụng chống virus viêm gan C, in vitro
Sofosbuvir và GS-331007 không cảm ứng hoặc ức chế các enzym:  UGT1A1 hoặc CYP3A4, CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, và CYP2D6.
Sauk hi dùng liều đơn 400 mg [14C]-sofosbuvir, sofosbuvir và GS-331007 chiếm tương ứng khoảng 4% và >90%.
Thải trừ
Sau khi uống liều đơn 400 mg [14C]-sofosbuvir, khoảng 80%, 14% và 2,5% của liều được phát hiện trong nước tiểu, phân và trong khí thải,theo lần lượt. Chất chính được phát hiện trong nước tiểu là GS-331007 (78%) và 3,5% là sofosbuvir. Điều này chứng tỏ thận là đường thải trừ chính của GS-331007. Nửa đời thải trừ cuối cùng của sofosbuvir và GS-331007 theo lần lượt là 0,4 và 27 giờ.
Tuyến tính/không tuyến tính
Độ tuyến tính nồng độ của sofosbuvir và chất chuyển hóa GS-331007 được đánh giá ở người khỏe mạnh lúc đói. Diện tích dưới đường cong (AUC) của Sofosbuvir và GS-331007 tương đối tuyến tính trong khoảng 200 mg đến 400 mg.
Dược động học ở nhóm đối tượng đặc biệt
Giới tính và chủng tộc, tuổi
Không có khác biệt dược động học trên lâm sàng liên quan đến giới tính và chủng tộc của sofosbuvir và GS-331007.
Người bị suy thận
Dược động học của sofosbuvir đã được nghiên cứu trên những người HCV âm tính và những người suy thận mức độ từ nhẹ (độ thanh thải creatinin từ 50 tới< 80 mL/phút/1,73m2), vừa phải  (độ thanh thải creatinin 30 và<50 mL/phút/1,73m2), đến nặng (độ thanh thải creatinin <30 mL/phút/1,73m2) và những người suy thận giai đoạn cuối (ESRD) cần  thẩm tách máu. Sau khi uống liều đơn 400 mg  sofosbuvir, người có chức  năng thận bình thường diện tích dưới đường cong (AUC) của sofosbuvir cao hơn  61%, 107% và 171%  theo lần lượt, so với những  người suy thận nhẹ, vừa phải, và nặng. Diện tích dưới đường cong (AUC) của GS-331007 cao hơn 55%, 88% và 451% theo lần lượt, so với những người suy thận nhẹ, vừa phải, và nặng. Những người bị suy thận giai đoạn cuối cần thẩm tách máu (ESRD), diện tích dưới đường cong của sofosbuvir và GS-331007 cao hơn theo lần lượt 28% khi uống trước thẩm tách 1 giờ và cao hơn 60% khi uống sau thẩm tách 1 giờ.
Thẩm tách 4 giờ loại xấp xỉ 18% liều dùng. Không cần điều chỉnh liều cho người suy thận nhẹ, vừa phải. Độ an toàn và hiệu lực của sofosbuvir chưa được xác định ở người suy thận nặng hoặc cần thẩm tách máu, do đó không khuyến cáo liều dùng cho đối tượng này.
Người bị suy gan
Dược động học của sofosbuvir đã được nghiên cứu trên những người nhiễm HCV bị suy gan mức độ từ vừa phải tới nặng (Child-Pugh Class B và C) sau 7 ngày với liều 400 mg sofosbuvir,
diện tích dưới đường cong của sofosbuvir ở người có chức năng gan bình thường cao hơn theo lần lượt là 126% và 143%;  GS-331007 cao hơn theo lần lượt là 18% và  9% so với người  bị suy gan mức độ từ vừa phải tới nặng. Phân tích dược động học trên những người nhiễm HCV bị xơ gan cho thấy ảnh hưởng không có ý nghĩa lâm sàng đến nồng độ sofosbuvir và GS-331007, không cần điều chỉnh liều cho người bị suy gan mức độ từ vừa phải tới nặng.
Trẻ em
Đặc tính dược động học của sofosbuvir và GS-331007 ở trẻ em chưa được nghiên cứu
CHỈ ĐỊNH
Cgovir được chỉ định kết hợp với các thuốc khác để điều trị viêm gan C mãn tính (CHC) ở người lớn.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Cgovir nên được điều trị khởi đầu và theo dõi bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân viêm gan C mãn tính.
Liều lượng:
Liều dùng khuyến cáo là 1 viên/lần/ngày trong bữa ăn.
Cgovir nên được dùng kết hợp với những thuốc khác. Dùng Cgovir đơn lẻ không được khuyến cáo. Xem xét hướng dẫn sử dụng của các thuốc được dùng kết hợp với Cgovir. Sản phẩm khuyến cáo phối hợp và thời gian điều trị trong điều trị kết hợp Cgovir.
Bảng 1: Sản phẩm khuyến cáo phối hợp và thời gian điều trị trong điều trị kết hợp Cgovir
Nhóm bệnh nhân* Điều trị Thời gian
Bệnh nhân viêm gan C mạn tính typ gen 1, 4, 5 hoặc 6 Cgovir + ribavirin + peginterferon alfa 12 tuầna,b
Cgovir + ribavirin
Chỉ sử dụng cho bệnh nhân dị ứng hoặc không dung nạp với peginterferon alfa
24 tuần
Bệnh nhân viêm gan C mạn tính typ gen 2 Cgovir + ribavirin 12 tuầnb
Bệnh nhân viêm gan C mạn tính typ gen 3 Cgovir + ribavirin + peginterferon alfa 12 tuầnb
Cgovir + ribavirin 24 tuần
Bệnh nhân viêm gan C mạn tính chờ ghép gan Cgovir + ribavirin Đến khi ghép gan
* Bao gồm các bệnh nhân đồng nhiễm với virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
a. Bệnh nhân nhiễm HCV typ gen 1 đã được điều trị trước đó, không có dữ liệu khi dùng kết hợp Sofosbuvir, ribavirin và peginterferon alfa.
b. Cần xem xét đến khả năng kéo dài thời gian điều trị vượt quá 12 tuần và lên đến 24 tuần, đặc biệt đối với những người có một hoặc nhiều yếu tố về tỷ lệ đáp ứng thấp khi điều trị interferon.
Liều của ribavirin khi được sử dụng kết hợp với Cgovir phụ thuộc vào cân nặng (< 75 kg = 1000 mg và ≥ 75 kg = 1200 mg) và chia thành 2 liều uống cùng với thức ăn.
Điều chỉnh liều:
Giảm liều Cgovir không được khuyến cáo.
Nếu Cgovir được sử dụng trong kết hợp với peginterferon alfa, và bệnh nhân có phản ứng phụ nghiêm trọng liên quan đến thuốc này, liều peginterferon alfa nên được giảm hoặc dừng lại. Tham khảo hướng dẫn sử dụng của peginterferon alfa để biết thêm thông tin về cách giảm liều hoặc dừng peginterferon alfa.
Nếu bệnh nhân cố các phản ứng phụ nghiêm trọng liên quan đến ribavirin thì liều ribavirin nên được điều chỉnh hoặc dừng lại cho đến khi các phản ứng phụ được xử lý hoặc giảm mức độ nghiêm trọng. Bảng 2 cung cấp hướng dẫn về điều chỉnh liều và dừng lại dựa vào nồng độ hemoglobin và tình trạng tim mạch.
Bảng 2: Hướng dẫn điều chỉnh liều ribavirin khi kết hợp với Cgovir
Giá trị lâm sàng Giảm liều ribavirin đến 60 mg/ngày nếu: Ngưng sử dụng ribavirin nếu:
Hemoglobin ở bệnh nhân không có bệnh về tim mạch  < 10 g/dL < 8.5 g/dL
Hemoglobin ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch ổn định Hemoglobin giảm ≥ 2 g/dL trong thời kỳ điều trị 4 tuần < 12 g/dL không kể 4 tuần giảm liều lượng
Một khi ribavirin bị loại bỏ do sự bất thường trong giá trị cận lâm sàng hoặc triệu chứng lâm sàng, có thể thử nghiệm điều trị với liều khởi đầu của ribavirin 600 mg mỗi ngày và có thể tăng lên đến 800 mg tiếp theo. Tuy nhiên không khuyến cáo tăng liều ribavirin đến 1000 mg – 1200 mg mỗi ngày như ban đầu.
Ngừng dùng thuốc:
Nếu những sản phẩm thuốc được sử dụng kết hợp với Cgovir ngừng dùng, thì Cgovir cũng nên ngừng dùng.
Người già
Không cần điều chỉnh liều ở người già.
Suy thận
Không cần thiết điều chỉnh liều Cgovir ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình. Sự an toàn của sofosbuvir chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy thận nặng (mức độ lọc cầu thận [eGFR] < 30 ml/phút/1.73 m2) hoặc bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (ESRD) đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo.
Suy gan
Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình hoặc suy gan nặng (ChildPughTurcotte [CPT] nhóm A, B hoặc C). An toàn và hiệu quả của sofosbuvir đã được đánh giá ở những bệnh nhân xơ gan mất bù.
Bệnh nhân đang chờ ghép gan
Trong thời gian dùng Cgovir ở bệnh nhân chờ ghép gan nên được đánh giá lợi ích và rủi ro ở bệnh nhân.
Bệnh nhân ghép gan
Cgovir dùng kết hợp với ribavirin được khuyến cáo dùng trong 24 tuần ở bệnh nhân ghép gan. Bắt đầu bằng ribavirin với liều 400 mg đường uống chia làm 2 lần uống trong bữa ăn. Nếu liều ribavirin dung nạp tốt, liều có thể được tăng lên tối đa 1000 đến 1200 mg/ngày (1000 mg cho bệnh nhân có cân nặng <75 kg và 1200 mg cho bệnh nhân có cân nặng ≥ 75 kg). nếu liều khởi đầu của ribarivin không dung nạp tốt, liều có thể được giảm trên lâm sàng phụ thuộc vào nồng độ hemoglobin.
Trẻ em
Sự an toàn và hiệu quả của chế phẩm ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được đánh giá.
Cách dùng:
Thuốc sử dụng đường uống. Uống toàn bộ viên thuốc, không nên nhai hoặc bẻ ra. Nền dùng trong bữa ăn.
Bệnh nhân cần được chỉ dẫn nếu như triệu chứng nôn xảy ra trong vòng 2 giờ sau khi sử dụng thuốc thì cần uống bù một liều khác. Nếu bị nôn nhiều sau khi uống 2 giờ thì không cần sử dụng liều bù thêm.
Nếu bỏ quên một liều, trong vòng 18 giờ, bệnh nhân cần uống một viên càng sớm càng tốt và sau đó bệnh nhân nên uống uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ. Nếu sau 18 giờ, bệnh nhân cần đợi đến giờ uống thường lệ kế tiếp mới uống liều tiếp theo. Cần lưu ý rằng không nên sử dụng một liều gấp đôi so với chỉ định.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với sofosbuvir hoặc bất kì thành phần tá dược nào.
Sử dụng cùng các thuốc gây cảm ứng P-gp mạnh:
Các thuốc gây cảm ứng mạnh P-glycoprotein (P-gp)  trong ruột (ví dụ rifampicin, St. John's wort[Hypericum perforatum], carbamazepine và phenytoin).
Dùng kết hợp làm giảm nồng độ sofosbuvir trong huyết tương và có thể làm mất hiệu quả của Cgovir.
CÁC TRƯỜNG HỢP THẬN TRỌNG VÀ KHUYẾN CÁO KHI DÙNG THUỐC
Khuyến cáo chung
Cgovir không được khuyến cáo dùng đơn trị liệu và nên được kê đơn cùng với các sản phẩm thuốc khác trong điều trị viên gan C. Nếu các thuốc khác được sử dụng kết hợp với Cgovir bị ngừng, Cgovir cũng nên ngừng sử dụng. Xem xét kĩ hướng dẫn sử dụng của các thuốc đồng kê đơn trước khi bắt đầu điều trị với Cgovir.
Nhịp tim chậm trầm trọng và block tim (block nhĩ-thất)
Các trường của nhịp tim chậm trầm trọng và block tim đã được quan sát khi sử dụng sofosbuvir kết hợp thuốc với daklinza và kèm amiodarone  kết hợp hoặc không kết hợp với các thuốc gây giảm nhịp tim. Cơ chế của sự kết hợp này chưa được làm rõ.
Qua các nghiên cứu lâm sàng của việc kết hợp sofosbuvir và các thuốc kháng virus trực tiếp (DAAS), việc kết hợp điều trị với amiodaron nên được hạn chế. Một số trường hợp có thể đe dọa tính mạng, do đó amiodaron chỉ nên được sử dụng ở những bệnh nhân điều trị bằng sofosbuvir + daklinza khi mà các loại thuốc chống loạn nhịp thay thế khác không dung nạp hoặc là bị chống chỉ định.
Nếu việc sử dụng đồng thời với amiodaron được xem là cần thiết, thì cần khuyến cáo theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng sofosbuvir + daklinza. Đối với những bệnh nhân được xác định là có nguy cơ cao của chậm nhịp tim nên được giám sát liên tục 48 giờ trong điều kiện lâm sàng thích hợp.
Với thời gian bán thải dài của amiodaron, việc giám sát thích hợp cần được thực hiện đối với những bệnh nhân đã ngưng sử dụng amiodaron trong vòng vài tháng và bắt đầu điều trị bằng sofosbuvir kết hợp với daklinza.
Tất cả các bệnh nhân sử dụng sofosbuvir + daklinza kết hợp với chỉ amiodaron hoặc là sử dụng thêm các thuốc khác mà nhịp tim thấp thì cũng nên được cảnh báo về các triệu chứng của nhịp tim chậm và block nhĩ-thất, và cần được tư vấn y tế khẩn cấp.
Bệnh nhân nhiễm HVC typ gen 1, 4, 5 và 6 đã được điều trị
Sofosbuvir chưa được nghiên cứu ở Phase 3 điều trị những bệnh nhân nhiễm HVC typ gen 1, 4, 5 và 6. Vì vậy, thời gian điều trị tối ưu trong trường hợp này chưa được thiết lập.
Cần xem xét điều trị ở những bệnh nhân này, khả năng kéo dài thời gian điều trị với sofosbuvir, peginterferon alfa và ribavirin ngoài 12 tuần và lên đến 24 tuần, đặc biệt cho những người có một hoặc nhiều yếu tố có tỷ lệ đáp ứng thấp với điều trị interferon.
Điều trị bệnh nhân nhiễm HCV typ gen 5 hoặc 6
Dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Sofosbuvir ở bệnh nhân nhiễm HCV typ gen 5 và 6 còn hạn chế.
Điều trị bệnh nhân nhiễm HCV typ gen 5 hoặc 6
Dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Sofosbuvir ở bệnh nhân nhiễm HCV typ gen 5 và 6 còn hạn chế.
Điều trị không dùng Interferon cho bệnh nhân nhiễm HCV typ gen 1, 4, 5 và 6
Phác đồ điều trị không dùng Interferon cho bệnh nhân nhiễm HCV typ gen 1, 4, 5 và 6 với Sofosbuvir chưa được nghiên cứu ở phase 3. Phác đồ và thời gian điều trị tối ưu là chưa được thiết lập. Vì vậy phác đồ điều trị nên chỉ sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp hoặc dị ứng với liệu pháp interferon, và có nhu cầu điều trị cấp thiết.
Dùng kết hợp với các thuốc kháng virus HCV tác động trực tiếp
Sofosbuvir chỉ nên dùng kết hợp với các sản phẩm thuốc kháng virus tác động trực tiếp khác nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ rủi ro dựa vào các dữ liệu có sẵn. Không có dữ liệu hỗ trợ về việc dùng kết hợp Sofosbuvir với telaprevir hay boceprevir. Vì vậy việc kết hợp này không được khuyến cáo.
Phụ nữ mang thai và dùng đồng thời với ribavirin
Khi dùng sofosbuvir kết hợp với ribavirin hoặc peginterferon alfa/ribavirin, phụ nữ có khả năng mang thai hay bạn tình của nam giới phải sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp trong thời gian điều trị và thời gian sau điều trị giống như khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của ribavirin. Tham khảo hướng dẫn sử dụng của ribavirin để biết thêm thông tin.
Sử dụng với thuốc gây cảm ứng P-pg trung bình
Sản phẩm thuốc gây cảm ứng P-pg trong ruột (ví dụ oxcarbazepin và modafinil) có thể làm giảm nồng độ sofosbvir trong huyết tương ảnh hương đến hiệu quả của Cgovir. Việc sử dụng kết hợp cùng các sản phẩm này không được khuyến cáo.
Suy thận
Tính an toàn của sofosbuvir chưa được đánh giá ở những người suy thận nặng (eGFR <30 mL/phút/1.73 m2) hoặc ESRD yêu cầu chạy thận nhân tạo. Hơn nữa, liều thích hợp chưa được thiết lập. Khi dùng sofosbuvir kết hợp với ribavirin hoặc peginterferon alfa/ribavirin nên tham khảo hướng dẫn sử dụng ribavirin ở bệnh nhân có giá trị thanh thải creatinin (CrCl) <50 mL/phút.
Đồng nhiễm HCV/HBV
Chưa có dữ liệu về việc sử dụng sofosbuvir ở bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HBV.
Trẻ em
Chế phẩm này không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì sự an toàn và hiệu quả với đối tượng này chưa được đánh giá.
Phụ nữ có khả năng mang thai/đang tránh thai ở cả nam và nữ:
Khi sử dụng đồng thời Cgovir với ribavirin, chăm sóc hết sức cẩn thận để tránh không mang thai ở bệnh nhân nữ và trong các bạn tình nữ của bệnh nhân nam. Ảnh hưởng đáng kể gây quái thai và/hoặc trên phôi thai đã được chứng minh trên tất cả các loài động vật tiếp xúc với ribavirin. Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc bạn tình nam của họ phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và sau một khoảng thời gian sau khi điều trị đã kết luận như đề nghị trong hướng dẫn sử dụng của ribavirin.
Phụ nữ mang thai:
Không có hoặc hạn chế dữ liệu (ít hơn 300 kết quả trên phụ nữ mang thai) từ việc sử dụng sofosbuvir trên phụ nữ mang thai.
Những nghiên cứ trên động vật không biểu thị rõ tác động có hại đối với độc tính trên sinh sản. Không có ảnh hưởng đáng kể trên sự phát triển của thai nhi đã được quan sát với sofosbuvir ở thỏ và chuột. Mặc dù vậy, không thể ước tính được biên độ tiếp xúc đầy đủ cho sofosbuvir trên chuột để tiếp xúc trên người ở liều điều trị kiến nghị trên lâm sàng.
Để phòng ngừa, tốt hơn là tránh dùng chế phẩm này trong thời kì mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Không rõ sofosbuvir và chất chuyển hóa của nó có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Các dữ liệu dược lực học có sẵn trên động vật cho chất chuyển hóa của sofosbuvir trong sữa.
Nguy cơ cho trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ không được loại trừ. Do đó, chế phẩm này không nên sử dụng cho phụ nữ trong thời kì cho con bú.
Khả năng sinh sản:
Không có dữ liệu có sẵn trên người về ảnh hưởng của sofosbuvir trên khả năng sinh sản. Nghiên cứu trên động vật không chỉ ra được ảnh hưởng của sofosbuvir trên khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc:
Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Sofosbuvir là một tiền chất nucleotid. Sau khi dùng đường uống, sofosbuvir hấp thụ nhanh và chuyển hóa lần đầu qua gan. Thủy phân nội bào xúc tác bởi enzym carboxylesterase 1 và phosphoryl hóa xúc tác bới nucleotid kinases tạo thành uridin nucleosid có tác dụng dược học tương tự triphosphat. Chất chuyển hóa GS-331007 không có hoạt tính chiếm hơn 90% thông qua con đường tương tự song song với sự hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Sofosbuvir không chuyển hóa chiếm khoảng 4%. Trong nghiên cứu dược lý lâm sàng, cả sofosbuvir và GS-331007 được theo dõi cho mục đích phân tích dược động học. Sofosbuvir là chất nền vận chuyển P-pg và protein kháng ung thư vú (BCRP) còn GS-331007 thì không.
Các sản phẩm thuốc có khả năng gây cảm ứng P-pg trong ruột (ví dụ rifampicin, rifabutin, St. John's wort, carbamazepin, phenobarbital và phenytoin) có thể làm giảm nồng độ của sofosbuvir trong huyết tương dẫn đến giảm hiệu quả điều trị của nó. Vì vậy chống chỉ định dùng với sofosbuvir. Những sản phẩm gây cảm ứng P-pg trong ruột trung bình (ví dụ oxcarbazepin và modafinil) có thể làm giảm nồng độ sofosbuvir trong huyết tương dẫn đến giảm hiệu quả điều trị của sofosbuvir. Việc dùng kết hợp với các sản phẩm này không được khuyến cáo. Dùng kết hợp sofosbuvir với các sản phẩm ức chế P-pg và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ sofosbuvir trong huyết tương mà không làm tăng nồng độ GS-331007 trong huyết tương, vì vậy sofosbuvir dùng kết hợp với chất ức chế P-gp và/hoặc BCRP. Sofosbuvir và GS-331007 không ức chế P-pg và BCRP vì vậy dự kiến không làm tăng tiếp xúc của các sản phẩm thuốc là chất nền của các chất chuyển hóa.
Nội tế bào trao đổi chất hoạt hóa con đường chuyển hóa sofosbuvir bằng giảm ái lực và khả năng hydro hóa cao và các con đường phosphoryl nucleotid không bị ảnh hưởng bới các sản phẩm thuốc dùng đồng thời.
Tương tác khác
Bảng 3 cung cấp danh sách các sản phẩm đã xảy ra tương tác thuốc hoặc có khả năng đáng kể về mặt lâm sàng (90% khoảng tin cậy [CI] nghĩa là tỷ lệ [GLSM] này đều nằm trong ranh giới mở rộng ngang "↔", mở rộng trên "↑", hoặc mở rộng dưới "↓" tương đương được xác định trước). Bảng này không bao gồm tất cả.
Bảng 3: Tương tác giữa Cgovir và các thuốc khác
Thuốc điều trị Ảnh hưởng trên các nồng độ thuốc.
Tỉ lệ có nghĩa (90% khoảng tin cậy) đối với AUC, Cmax, Cmina,b
Khuyến nghị đối với việc phối hợp dùng thuốc với Cgovir
Analeptics
Modafinil Tương tác không được nghiên cứu.
Dự kiến:
↓ Sofosbuvir
↔ GS-331007
Dùng kết hợp Cgovir với modafinil dự kiến làm giảm nồng độ của sofosbuvir, dẫn đến giảm hiệu quả điều trị của Cgovir, không khuyến cáo dùng kết hợp.
Thuốc chống loạn nhịp tim
Amiodarone Tương tác không được nghiên cứu. Chỉ sử dụng nếu không có sự thay thế phù hợp. Giám sát chặt chẽ được khuyến cáo nếu dùng cùng với  Sofosbuvir + + Daklinza
Thuốc chống co giật
Carbamazepin
Phenobarbital
Phenytoin
Tương tác không được nghiên cứu.
Dự kiến:
↓ Sofosbuvir
↔ GS-331007
Sofosbuvir chống chỉ định với Carbamazepin, Phenobarbital, Phenytoin, có khả năng cảm ứng P-pg trong ruột.
Oxcarbazepin Tương tác không được nghiên cứu.
Dự kiến:
↓ Sofosbuvir
↔ GS-331007
Dùng kết hợp Sofosbuvir với oxcarbazepin dự kiến làm giảm nồng độ sofosbuvir, dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị của sofosbuvir. Kết hợp này không được khuyến cáo.
Thuốc kháng khuẩn
Rifampicinf
(600 mg liều đơn)
Sofosbuvir
↓ Cmax 0.23 (0.19, 0.29)
↓ AUC 0.28 (0.24, 0.32)
Cmin (NA)
GS-331007
↔ Cmax 1.23 (1.14, 1.34)
↔ AUC 0.95 (0.88, 1.03)
Cmin (NA)
Sofosbuvir chống chỉ định với rifampicin, có khả năng cảm ứng P-pg trong ruột.
Rifabutin
Rifapentin
Tương tác không được nghiên cứu.
Dự kiến:
↓ Sofosbuvir
↔ GS-331007
Sofosbuvir chống chỉ định với rifabutin, có khả năng gây cảm ứng P-pg trong ruột.
Dùng đồng thời sofosbuvir và rifapentin có dự kiến làm giảm nồng độ của sofosbuvir, dẫn đến giảm hiệu quả điều trị của sofosbuvir. Vì vậy dùng đồng thời không được khuyến cáo.
Thảo dược bổ sung
St. John's wort
(Hypericum perforatum)
Tương tác không được nghiên cứu.
Dự kiến:
↓ Sofosbuvir
↔ GS-331007
Sofosbuvir chống chỉ định với St. John's wort, có khả năng gây cảm ứng P-pg
Tác nhân kháng virus HCV: Ức chế enzyme protease
Boceprevir (BOC)
Telaprevir (TPV)
Tương tác không được nghiên cứu.
Dự kiến:
↑ Sofosbuvir (TPV)
↔ Sofosbuvir (BOC)
↔ GS-331007 (TPV or BOC)
Không có dữ liệu tương tác thuốc liên quan đến dùng đồng thời Sofosbuvir với boceprevir hoặc telaprevir.
Thuốc giảm đau có chất gây mê
Methadonef
(điều trị duy trì Methadon [30 to 130 mg/ngày])
R-methadon
↔ Cmax 0.99 (0.85, 1.16)
↔ AUC 1.01 (0.85, 1.21)
↔ Cmin 0.94 (0.77, 1.14)
S-methadon
↔ Cmax 0.95 (0.79, 1.13)
↔ AUC 0.95 (0.77, 1.17)
↔ Cmin 0.95 (0.74, 1.22)
Sofosbuvir
↓ Cmax 0.95c (0.68, 1.33)
↑ AUC 1.30c (1.00, 1.69)
Cmin (NA)
GS-331007
↓ Cmax 0.73c (0.65, 0.83)
↔ AUC 1.04c (0.89, 1.22)
Cmin (NA)
Không điều chỉnh liều sofosbuvir và Methadon được yêu cầu khi sử dụng đồng thời cùng với sofosbuvir.
Ức chế miễn dịch
Ciclosporine
(600 mg liều đơn)
Ciclosporin
↔ Cmax 1.06 (0.94, 1.18)
↔ AUC 0.98 (0.85, 1.14)
Cmin (NA)
Sofosbuvir
↑ Cmax 2.54 (1.87, 3.45)
↑ AUC 4.53 (3.26, 6.30)
Cmin (NA)
GS-331007
↓ Cmax 0.60 (0.53, 0.69)
↔ AUC 1.04 (0.90, 1.20)
Cmin (NA)