Phản ứng phụ
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Bệnh ác tính
Bệnh nhân dùng phác đồ ức chế miễn dịch liên quan đến sự kết hợp các thuốc, bao gồm mycophenolate mofetil, tăng nguy cơ phát triển u lympho và các khối u ác tính khác, đặc biệt là da.
Nhiễm trùng
Tất cả bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch đều tăng nguy cơ nhiễm vi khuẩn, virus và nấm (một số có thể dẫn tới hậu quả tử vong), bao gồm cả những trường hợp gây ra bởi các tác nhân cơ hội và tái phát của virus tiềm ẩn. Nguy cơ tăng lên với sự ức chế miễn dịch nặng. Các nhiễm trùng nghiêm trọng nhất là nhiễm trùng máu, viêm phúc mạc, viêm màng não, viêm nội tâm mạc, lao và nhiễm trùng mycobacteria không điển hình. Nhiễm trùng cơ hội thường gặp nhất ở bệnh nhân dùng mycophenolate mofetil (2 g hoặc 3 g mỗi ngày) với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng ở bệnh nhân ghép thận, ghép tim và ghép gan được theo dõi ít nhất 1 năm là viêm niêm mạc gây ra bởi Candida, nhiễm virus huyết/hội chứng gây ra bởi virus Cytomegalo và Herpes đơn dạng. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm virus máu/hội chứng gây ra bởi virus Cytomegalo (CMV) là 13,5%.
Các trường hợp virus BK liên quan đến bệnh thận cũng như các trường hợp virus JC liên quan đến bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm mycophenolate mofetil.
Máu và hệ thống lympho
Giảm tế bào máu, gồm giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu là những rủi ro được biết đến liên quan đến mycophenolate mofetil và có thể dẫn đến hoặc góp phần vào sự xuất hiện của nhiễm trùng và xuất huyết. Đã có báo cáo mất bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính, do đó cần theo dõi thường xuyên bệnh nhân dùng mycophenolate mofetil. Đã có báo cáo về thiếu máu bất sản và suy tủy xương ở những bệnh nhân điều trị bằng mycophenolate mofetil, một số trong đó đã tử vong.
Các trường hợp bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng mycophenolate mofetil.
Các trường hợp bất thường hình thái bạch cầu trung tính, bao gồm bất thường kiểu Pelger-Huet mắc phải, được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng mycophenolate mofetil.
Hệ tiêu hóa
Rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng nhất là loét và xuất huyết được biết là những rủi ro liên quan đến mycophenolate mofetil. Loét miệng, thực quản, dạ dày, tá tràng và ruột thường phức tạp do xuất huyết, cũng như nôn ra máu, đại tiện phân đen và những dạng xuất huyết của viêm dạ dày và viêm đại tràng thường được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng then chốt. Tuy nhiên, những rối loạn tiêu hóa thường gặp nhất là tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Xét nghiệm nội soi bệnh nhân bị tiêu chảy liên quan đến mycophenolate mofetil đã phát hiện các trường hợp riêng lẻ có teo lông nhung đường ruột.
Quá mẫn
Phản ứng quá mẫn, bao gồm phù mạch thần kinh và phản ứng phản vệ đã được báo cáo.
Mang thai
Các trường hợp xảy thai tự nhiên đã được báo cáo ở những bệnh nhân tiếp xúc với mycophenolate mofetil, chủ yếu trong ba tháng đầu.
Rối loạn bẩm sinh
Dị tật bẩm sinh đã được quan sát thấy sau khi thuốc lưu hành trên thị trường ở con của bệnh nhân tiếp xúc với mycophenolate mofetil kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất
Đã có báo cáo riêng lẻ về bệnh phổi kẽ và xơ phổi ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolate mofetil kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác, vài trường hợp tử vong. Cũng có báo cáo về giãn phế quản ở trẻ em và người lớn.
Hệ thống miễn dịch
Giảm gamma globulin máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng mycophenolate mofetil kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác.
Toàn thân và tại chỗ
Phù, gồm phù ngoại biên, mặt và bìu rất thường gặp đã được báo cáo trong các thử nghiệm then chốt. Đau cơ xương khớp như đau cơ, đau cổ và lưng rất thường gặp cũng đã được báo cáo.
Nhóm đối tượng đặc biệt:
Trẻ em
Loại và tần suất của các tác dụng không mong muốn trong một thử nghiệm lâm sàng, ở 92 bệnh nhân nhi từ 2 đến 18 tuổi uống 600 mg/m2 mycophenolate mofetil x 2 lần/ngày, nhìn chung tương tự bệnh nhân trưởng thành dùng 1 g mycophenolate mofetil x 2 lần/ngày. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị sau đây xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 6 tuổi, khi so sánh với người lớn: tiêu chảy, nhiễm khuẩn huyết, giảm bạch cầu, thiếu máu và nhiễm trùng.
Người cao tuổi
Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) thường tăng nguy cơ các phản ứng bất lợi do ức chế miễn dịch. Bệnh nhân cao tuổi dùng mycophenolate mofetil như là một phần của phác đồ ức chế miễn dịch kết hợp có thể tăng nguy cơ mắc một số bệnh nhiễm trùng nhất định (bao gồm bệnh xâm lấn mô do virus Cytomegalo) và có thể xuất huyết tiêu hóa và phù phổi, so với người trẻ tuổi.
Thận trọng
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Ung thư
Bệnh nhân dùng phác đồ ức chế miễn dịch liên quan đến sự kết hợp các thuốc, bao gồm mycophenolate mofetil, làm tăng nguy cơ phát triển u lympho và các khối u ác tính khác, đặc biệt là ở da. Để giảm thiểu nguy cơ ung thư da, bệnh nhân nên hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tia cực tím
Nhiễm trùng
Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm mycophenolate mofetil, tăng nguy cơ nhiễm trùng cơ hội (vi khuẩn, nấm, virus và động vật nguyên sinh), nhiễm trùng gây tử vong và nhiễm trùng huyết. Các trường hợp viêm gan B,C do tái phát đã được báo cáo ở những bệnh nhân mang mầm bệnh được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch. Những nhiễm trùng này thường liên quan đến sự ức chế miễn dịch nặng và có thể dẫn đến các tình trạng nghiêm trọng hoặc tử vong mà các bác sĩ nên xem xét trong chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch suy giảm chức năng thận hoặc các triệu chứng thần kinh.
Đã có báo cáo về giảm gamma globulin huyết liên quan đến nhiễm trùng tái phát ở bệnh nhân dùng mycophenolate mofetil kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Trong một số trường hợp chuyển đổi mycophenolate mofetil sang một thuốc ức chế miễn dịch thay thế dẫn đến nồng độ IgG trong huyết thanh trở lại bình thường. Đã có các báo cáo được công bố về giãn phế quản ở người lớn và trẻ em dùng mycophenolate mofetil kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Cũng có những báo cáo riêng biệt về bệnh phổi kẽ và xơ phổi, một số gây tử vong. Nên xem xét những bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng phổi dai dẳng, như ho và khó thở.
Hệ thống máu và miễn dịch
Bệnh nhân dùng mycophenolate mofetil nên được theo dõi giảm bạch cầu trung tính, có thể gây ra bởi chính mycophenolate mofetil, các sản phẩm thuốc kết hợp, nhiễm virus, hoặc kết hợp một số nguyên nhân này. Bệnh nhân dùng mycophenolate mofetil nên kiểm tra công thức máu toàn phần hàng tuần trong tháng đầu tiên, hai lần mỗi tháng trong tháng thứ hai và tháng thứ ba sau đó hàng tháng cho đến hết năm đầu tiên. Nếu xảy ra giảm bạch cầu trung tính (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1,3 x 103/µl), có thể gián đoạn hoặc ngừng sử dụng mycophenolate mofetil.
Các trường hợp bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng mycophenolate mofetil kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác
Bệnh nhân dùng mycophenolate mofetil nên được thông báo để báo cáo ngay dấu hiệu nhiễm trùng, bầm tím bất thường, chảy máu hoặc bất kỳ biểu hiện khác của suy tủy xương.
Bệnh nhân nên được thông báo rằng trong quá trình điều trị bằng mycophenolate mofetil, tiêm vắc xin có thể kém hiệu quả hơn và nên tránh dùng vắc xin sống giảm độc lực. Có thể tiêm vắc xin cúm bất hoạt Influenza
Tiêu hóa
Làm tăng các tác dụng không mong muốn lên hệ tiêu hóa, bao gồm: loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa (ít xẩy ra). Mycophenolate mofetil nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh hệ tiêu hóa nghiêm trọng.
Mycophenolate mofetil là một chất ức chế inosine monophosphate dehydrogenase. Vì vậy, nên tránh dùng cho bệnh nhân bị thiếu hụt enzym hypoxanthine-guanine phosphoribosyl-transferase di truyển hiếm gặp như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelly-Seegmiller.
Nhóm đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân cao tuổi có thể tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn như các nhiễm trùng nhất định (bao gồm bệnh xâm lấn mô do virus Cytomegalo) và có thể xuất huyết tiêu hóa và phù phổi, so với người trẻ tuổi.
Tác dụng gây quái thai
Mycophenolate là một tác nhân gây quái thai mạnh cho con người. Sảy thai tự nhiên (tỷ lệ 45% đến 49%) và dị tật bẩm sinh (tỷ lệ ước tính từ 23% đế 27%) đã được báo cáo sau khi tiếp xúc với mycophenolate mofetil trong thai kỳ. Do đó, mycophenolate mofetil được chống chỉ định trong thai kỳ trừ khi không có biệm pháp điều trị thay thế để ngăn ngừa thải ghép. Bệnh nhân nữ có khả năng mang thai nên được biết về các nguy cơ và tuân thủ các khuyến cáo được cung cấp trong phần sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú (ví dụ: các biện pháp tránh thai, thử thai) trước, trong và sau khi điều trị bằng mycophenolate. Các bác sĩ cần đảm bảo rằng phụ nữ dùng mycophenolate hiểu nguy cơ gây hại cho thai nhi, biện pháp tránh thai hiệu quả và phải hỏi ý kiến bác sĩ ngay nếu có khả năng mang thai.
Tránh thai
Có bằng chứng cho thấy nguy cơ sảy thai và dị tật bẩm sinh cao khi dùng mycophenolate mofetil trong thai kỳ, do vậy phải thực hiện biệm pháp tránh thai trong quá trình điều trị.
Để tránh thai cho nam giới, xem phần sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Các thận trọng bổ sung
Bệnh nhân không nên hiến máu trong khi điều trị hoặc trong ít nhất 6 tuần sau khi ngừng sử dụng mycophenolate. Đàn ông không nên hiến tinh dịch trong khi điều trị hoặc trong 90 ngày sau khi ngừng sử dụng mycophenolate.
Tá dược
Sản phẩm này có chứa tartrazine và paraben, có thể gây phản ứng dị ứng.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có khả năng mang thai
Phải tránh thai khi dùng mycophenolate. Do đó, phụ nữ có khả năng mang thai phải sử dụng ít nhất một biện pháp tránh thai hiệu quả trước khi bắt đầu điều trị bằng mycophenolate mofetil, trong khi điều trị và trong sáu tuần sau khi ngừng điều trị.
Phụ nữ có thai
Mycophenolate mofetil được chống chỉ định trong thai kỳ trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp để ngăn ngừa thải ghép. Không nên bắt đầu điều trị mà không cung cấp kết quả thử thai âm tính để loại trừ việc sử dụng ngoài ý muốn trong thai kỳ.
Bệnh nhân nữ có khả năng sinh sản phải được biết về nguy cơ sảy thai và dị tật bẩm sinh khi bắt đầu điều trị và phải được tư vấn về biện pháp tránh thai và kế hoạch mang thai.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng mycophenolate mofetil, phụ nữ có khả năng mang thai phải làm hai xét nghiệm thử thai bằng huyết thanh hoặc nước tiểu âm tính với độ nhạy ít nhất là 25 mIU/ml để loại trừ phôi thai tiếp xúc ngoài ý muốn với mycophenolate. Khuyến cáo xét nghiệm thứ hai nên được tiến hành 8-10 ngày sau xét nghiệm đầu tiên. Đối với cấy ghép từ người hiến đã qua đời, nếu không thể thực hiện hai xét nghiệm cách nhau 8-10 ngày trước khi bắt đầu điều trị (vì thời điểm ghép tạng định sẵn), phải thực hiện thử thai ngay trước khi bắt đầu điều trị và xét nghiệm thêm vào 8-10 ngày sau. Các xét nghiệm mang thai nên được lặp lại theo yêu cầu lâm sàng (sau khi có báo cáo về bất kỳ gián đoạn nào trong tránh thai). Kết quả của tất cả các xét nghiệm mang thai nên được thảo luận với bệnh nhân. Bệnh nhân cần được hướng dẫn tham khảo ý kiến bác sĩ ngay khi có thai.
Mycophenolate là một tác nhân gây quái thai mạnh cho con người, tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên và dị tật bẩm sinh trong trường hợp tiếp xúc trong thai kỳ;
- Sảy thai tự nhiên đã được báo cáo ở 45 đến 49% phụ nữ mang thai tiếp xúc với mycophenolate mofetil, so với tỷ lệ báo cáo từ 12 đến 33% ở những bệnh nhân ghép tạng đặc được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch khác mycophenolate mofetil.
- Dựa trên các tài liệu báo cáo, dị tật xảy ra ở 23 đến 27% trẻ được sinh ra bởi phụ nữ tiếp xúc với mycophenolate mofetil khi mang thai.
Dị tật bẩm sinh, bao gồm cả đa dị tật, đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường ở con của bệnh nhân dùng mycophenolate mofetil kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch khác trong thai kỳ. Các dị tật sau đây được báo cáo thường xuyên nhất:
- Bất thường về tai (ví dụ tai ngoài dị dạng hoặc thiếu), hẹp ống tai ngoài (tai giữa);
- Các dị tật trên khuôn mặt như sứt môi, hở hàm ếch, tật hàm nhỏ và hai ổ mắt cách xa nhau;
- Bất thường về mắt (tật khuyết của mắt);
- Bệnh tim bẩm sinh như khuyết tật tâm nhĩ và tâm thất;
- Các dị tật của ngón tay (thừa ngón, dính ngón);
- Dị tật khí-thực quản (hẹp thực quản);
- Dị tật hệ thần kinh như nứt đốt sống;
- Bất thường về thận
Ngoài ra, đã có báo cáo riêng biệt về các dị tật sau:
- Tật mắt nhỏ;
- U nang đám rối màng mạch bẩm sinh;
- Bất sản vách trong suốt;
- Bất sản thần kinh khứu giác.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản.
Phụ nữ đang cho con bú
Chống chỉ định mycophenolate mofetil ở những bà mẹ cho con bú.
Nam giới
Bằng chứng lâm sàng hạn chế không cho thấy tăng nguy cơ gây dị tật hoặc sảy thai khi người bố dùng mycophenolate mofetil.
Do đó, các biện pháp phòng ngừa sau đây được khuyến cáo: bệnh nhân nam có hoạt động tình dục hoặc bạn tình nữ của họ được khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị cho bệnh nhân nam và ít nhất 90 ngày sau khi ngừng mycophenolate mofetil. Bệnh nhân nam có khả năng sinh sản nên được biết và thảo luận với một chuyên gia chăm sóc sức khỏe có trình độ chuyên môn về những nguy cơ tiềm ẩn khi sinh con.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Mycophenolate mofetil có ảnh hưởng trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Mycophenolate mofetil có thể gây buồn ngủ, nhầm lẫn, chóng mặt, run hoặc hạ huyết áp và do đó, bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Aciclovir
Nồng độ aciclovir huyết tương cao hơn khi dùng aciclovir kết hợp với mycophenolate mofetil Các thuốc kháng acid và ức chế bơm proton (PPIs)
Đã quan sát thấy nồng độ MPA giảm khi các thuốc kháng acid, như magnesi và nhôm hydroxid, và PPIs, gồm lansoprazole và pantoprazole, được dùng với mycophenolate mofetil. Các sản phẩm thuốc can thiệp vào tuần hoàn ruột gan (cholestyramine, ciclosprin A, kháng sinh)
Thận trọng khi sử dụng với các sản phẩm thuốc can thiệp vào tuần hoàn ruột gan vì khả năng làm giảm hiệu quả của mycophenolate mofetil.
Cholestyramine
Thận trọng khi sử dụng đồng thời vì có khả năng làm giảm hiệu quả của mycophenolate mofetil.
Cyclosporine A
Dược động học của cyclosporine A không bị ảnh hưởng bởi mycophenolate mofetil. Ngược lại, nếu ngừng điều trị kết hợp với ciclosporine, dự kiến tăng AUC của MPA khoảng 30%. Ciclosporine A can thiệp vào tuần hoàn ruột gan của MPA, dẫn đến làm giảm nồng độ MPA 30-50% ở bệnh nhân ghép thận được điều trị bằng mycophenolate mofetil
Kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn sản xuất β-glucuronidase trong ruột (các kháng sinh nhóm aminoglycoside, cephalosporine, fluoroquinolone và penicillin) có thể can thiệp vào tuần hoàn ruột gan của MPA/MPAG, vì vậy dẫn đến giảm nồng độ MPA toàn thân. Thông tin liên quan đến các loại kháng sinh sẵn có sau đây:
Ciprofloxacin hoặc amoxicillin kết hợp với acid clavulanic
Giảm nồng độ MPA trước liều (nồng độ đáy) khoảng 50% đã được báo cáo ở những bệnh nhân ghép thận trong những ngày ngay sau khi bắt đầu uống ciprofloxacin hoặc amoxicillin kết hợp với acid clavulanic. Tác dụng này có xu hướng giảm khi tiếp tục sử dụng kháng sinh và chấm dứt sau vài ngày ngừng sử dụng kháng sinh. Sự thay đổi nồng độ trước liều này có thể không thể hiện chính xác những thay đổi cho nồng độ MPA toàn phần. Do đó, việc thay đổi liều mycophenolate mofetil thường không cần thiết trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng tạng ghép. Tuy nhiên, cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ trong quá trình kết hợp và ngay sau khi điều trị bằng kháng sinh.
Norfloxacin và metronidazole
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, không có tương tác đáng kể nào được quan sát thấy khi dùng đồng thời mycophenolate mofetil với norfloxacin hoặc metronidazole riêng biệt. Tuy nhiên, norfloxacin và metronidazole kết hợp đã làm giảm khoảng 30% nồng độ MPA sau một liều đơn mycophenolate mofetil.
Trimethoprim/sulfamethoxazole
Quan sát thấy không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của MPA.
Các thuốc ảnh hưởng đến glucuronid hóa (isavuconazole, telmisartan)
Sử dụng đồng thời các thuốc ảnh hưởng đến glucuronid hóa MPA có thể làm thay đổi nồng độ MPA.
Đã quan sát thấy AUC0-∞ của MPA tăng 35% khi sử dụng đồng thời isavuconazole.
Telmisartan
Sử dụng đồng thời telmisartan và mycophenolate mofetil làm giảm khoảng 30% nồng độ MPA.
Ganciclovir
Không có sự thay đổi đáng kể về dược động học của MPA và không cần điều chỉnh liều mycophenolate mofetil. Ở những bệnh nhân bị suy thận dùng đồng thời mycophenolate mofetil và ganciclovir hoặc tiền chất của nó, valganciclovir, với liều khuyến cáo của ganciclovir nên được quan sát và theo dõi cẩn thận.
Thuốc tránh thai đường uống
Dược động học và dược lực học của thuốc tránh thai đường uống không bị ảnh hưởng khi phối hợp với mycophenolate mofetil.
Rifampicin
Ở những bệnh nhân không dùng cyclosporine, sử dụng đồng thời mycophenolate mofetil và rifampicin làm giảm nồng độ MPA (AUC0-12giờ) từ 18% đến 70%. Nên theo dõi nồng độ MPA và chỉnh liều mycophenolate mofetil phù hợp để duy trì hiệu quả lâm sàng khi dùng kết hợp.
Sevelamer
Cmax và AUC0-12giờ của MPA giảm lần lượt 30% và 25%, được quan sát thấy khi dùng kết hợp mycophenolate mofetil và sevelamer mà không có bất kỳ ảnh hưởng lâm sàng nào (thải ghép). Tuy nhiên, nên uống mycophenolate mofetil trước ít nhất một giờ hoặc ba giờ sau khi uống sevelamer để giảm thiểu tác động đến việc hấp thu MPA
Tacrolimus
Chất chuyển hóa có hoạt tính của mycophenolate mofetil, không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng chung với tacrolimus. Ngược lại, AUC của tacrolimus tăng khoảng 20% khi sử dụng đa liều mycophenolate mofetil (1,5 g x lần/ngày, buổi sáng và buổi tối) cho bệnh nhân ghép gan dùng tacrolimus. Tuy nhiên, ở bệnh nhân ghép thận, nồng độ tacrolimus dường như không bị thay đổi bởi mycophenolate mofetil.
Vắc xin sống
Không nên tiêm vắc xin sống cho bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Đáp ứng kháng thể với các loại vắc xin khác có thể giảm.
Bệnh nhân nhi
Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
Tương tác có khả năng xảy ra
Phối hợp probenecid với mycophenolate mofetil ở khỉ làm tăng AUC huyết tương của phenolic glucuronide của acid mycophenolic lên gấp 3 lần. Do đó, các chất khác được biết bài tiết qua ống thận có thể cạnh tranh với MPAG, và làm tăng nồng độ MPAG trong huyết tương hoặc các chất khác cùng bài tiết qua ống thận.